Mỏ sắt Xay Xổm Bun được chính thức ký được hợp đồng tìm kiếm, khảo sát khoáng sản sắt tại khu vực bản Nậm Xan, huyện Long Chẹng, tỉnh Xay Sổm Bun giữa Chính phủ Lào và Tổng Công ty Hợp tác kinh tế ngày 25/12/2008. Thực hiện đúng theo qui định của nhà nước bạn về trình tự các bước thực hiện đầu tư vào dự án khai thác và chế biến quặng sắt thì đến ngày 25/10/2017 Tổng Công ty đã được ký hợp đồng khai thác, chế biến quặng sắt với Chính phủ Lào trong thời gian là 24 năm (2 năm xây dựng cơ bản, 20 năm khai thác và 2 năm đóng cửa mỏ).
Mỏ sắt Xay Xỏm Bun nằm trong vùng diện tích 6,4 km2 trên độ cao từ 800 - 1.462 mét so với mặt nước biển. Sản phẩm quặng sắt qua nghiền sàng của dự án có hàm lượng Fe ≥ 65% và sản phẩm qua nghiền bi, tuyển từ >68%; Trữ lượng mỏ gần 50 triệu tấn, mỏ lộ thiên (Với trữ lượng gần 50 triệu tấn, công suất của dự án là 500.000 tấn/năm và Luật Khoáng sản Lào năm 2017 không hạn chế về thời gian sở hữu vùng mỏ, thì thời gian để Tổng Công ty đứng chân trên địa bàn Xây Sổm Bun sẽ rất lâu dài). Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy của nước Lào ngày càng phát triển, trong thời gian tới sẽ kết nối với các nước lân cận, đến các cảng biển, khu công nghiệp... do đó, quặng sắt tại bản Nậm Xan, huyện Loong Chẹng, tỉnh Xay Sổm Bun sẽ ngày càng thuận lợi hơn trong việc cập bến các cảng của Việt Nam.
- Cung đường vận chuyển tiêu thụ quặng sắt, gồm 2 cung đoạn:
+ Vận chuyển sản phẩm từ mỏ ra bãi trung chuyển tại Tha Bok: Cự ly 135 km (Sản phẩm được xuống tải tại bãi trung chuyển tại Tha Bok, sau đó được xúc lên xe thuê ngoài để vận chuyển về Việt Nam.)
+ Vận chuyển sản phẩm từ bãi chứa trung gian tại Tha Bok về cảng Hòn La Việt Nam (qua cửa khẩu Cha Lo đường 12) cự ly là 423+165 = 588 km
+ Vận chuyển sản phẩm từ bãi chứa trung gian tại Thà Bok về cảng Vũng Áng Việt Nam (qua cửa khẩu Cha Lo đường 12) cự ly là 423+125 = 548 km.
- Giá quặng sắt hiện nay: Tại thời điểm tháng 02/2019, giá quặng sắt 62%Fe trên thị trường thế giới khoảng 92 USD/tấn, tăng 24% so với mốc cuối năm 2018, đạt đỉnh trong 3 năm gần đây. Trong tương lai, nhu cầu về quặng sắt cho công nghiệp luyện gang thép tiếp tục tăng, do đó dự báo trong thời gian tới, giá quặng sắt trên thị trường thế giới sẽ tăng lên.
- Nhu cầu của thị trường là rất lớn, nếu tính riêng Nhà máy Hòa Phát, Fomusa và Thái nguyên thì một năm đã phải sử dụng hơn 15 triệu tấn quặng. Trung Quốc một năm đã phải nhập khẩu hơn 1 tỷ tấn quặng để đảm bảo cho ngành luyện gang thép.
- Về thị trường của sản phẩm dự án: Trong năm 2018, Đơn vị đã được hơn 15 khách hàng gồm DN Thương Mại và các Nhà máy luyện gang thép từ Việt Nam và Trung Quốc, Đài Loan sang khảo sát, lấy mẫu trực tiếp tại mỏ và đều muốn mua sản phẩm của Tổng Công ty với mức giá theo từng thời điểm giao động từ 65 - 73 USD/tấn.
- Phân tích về giá bán sản phẩm của dự án: Giá bán sản phẩm mới qua sơ chế (nghiền) của dự án sẽ đạt mức tốt nhất, do sản phẩm của dự án có hàm lượng Fe cao, sản phẩm đồng đều, rất tốt cho ngành luyện gang thép chất lượng cao, trong năm 2018 giá FOB tại thời điểm thấp nhất giao tại cảng Vũng Áng là 65 USD/tấn và giá ngày 31/1/2019 CNF tại Đại Liên - Trung Quốc là 100,5 USD/tấn và hiện nay khách hàng đồng ý giá FOB tại Vũng Áng là 75 USD/tấn.
Khi dự án đầu tư đủ dây chuyền Nghiền + Tuyển thì sản phẩm của dự án sẽ thành sản phẩm qui cách, tinh quặng thì có giá cao hơn sản phẩm mới sơ chế (Nghiền) là 15-18 USD/tấn.
Trong dự án đang tính giá bán bình quân khoảng 72,2 USD/tấn (FOB Vũng Áng). Với giá FOB tại Vũng Áng là 65 USD/tấn thì dự án vẫn cân đối được, do đó tính khả thi của dự án là đảm bảo ở mức an toàn và mang lại hiệu quả thực tế.
Công nghệ, quy trình sản xuất: Dự án được chia thành hai giai đoạn đầu tư về công nghệ theo qui trình như sau:
+ Giai đoạn 1 (2 năm đầu): Khoan nạp nổ -> Xúc bóc -> Nghiền -> Xuất bán
+ Giai đoạn 2: Khoan nạp nổ -> Xúc bóc -> Nghiền -> Tuyển -> Xuất bán.
Quặng của vùng dự án có hàm lượng Fe cao, tạp chất không đáng kể, hệ số thu hồi cao. Do đó, việc lựa chọn công nghệ của dự án sẽ không phức tạp so với các công nghệ hiện đã được các doanh nghiệp ở Việt Nam đã đầu tư.
Sản phẩm, sản lượng hàng năm
Nội dung
|
ĐVT
|
Năm thứ 1
|
Năm thứ 2
|
Năm thứ 3
|
Năm thứ 4-15
|
S.L quặng nguyên khai khai thác
|
Tấn
|
300.000
|
460.000
|
460.000
|
600.000
|
Sản lượng quặng thành phẩm
|
Tấn
|
200.000
|
300.000
|
400.000
|
500.000
|
Từ năm thứ 4 trở đi, Dự án đạt công suất thiết kế chế biến 500.000 tấn quặng sắt/năm. Sau khi chế biến cho ra 02 loại sản phẩm:
+ Sản phẩm Quặng cục: Kích thước 10x35mm, hàm lượng ≥ 65%Fe (qua dây chuyển nghiền sàng);
+ Sản phẩm Tinh quặng: Kích thước ≤ 0,074mm, hàm lượng > 68%Fe (sử dụng quặng mùn của quá trình sản xuất quặng cục đưa vào nghiền bi, tuyển từ để loại bỏ tạp chất và nâng hàm lượng);
Năm thứ 1 và thứ 2: Chế biến sản phẩm Quặng cục. Năm thứ 3 bắt đầu sản xuất cả Quặng cục và Tinh quặng. Từ năm thứ 4 trở đi (khi dự án đạt công suất thiết kế 500.000 tấn quặng/năm), cơ cấu các loại sản phẩm dự án như sau:
Tên sản phẩm
|
Yêu cầu
Đặc tính kỹ thuật
|
ĐVT
|
Sản lượng bq/năm
|
Thị trường cung cấp
|
Quặng cục
|
- Cỡ hạt 10-35 mm;
- Hàm lượng: ≥65%Fe; ≤0,02%S; ≤0,05%P; ≤4,5%SiO2;
- Độ ẩm 8-12%;
|
Tấn
|
388.500
|
Dùng cho cung đoạn Lò cao
|
Tinh quặng
|
- Cỡ hạt ≤0,074 mm;
- Hàm lượng >68%Fe; <0,02%S; <0,05%P; <4,5%SiO2
- Độ ẩm 8-12%;
|
Tấn
|
111.500
|
Dùng cho cung đoạn vê viên, thiêu kết
|
Hiện nay, thủ tục pháp lý phía Lào đã đầy đủ, Tổng Công ty đã được Chính phủ Lào ký Hợp đồng khai thác, chế biến; Cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép xây dựng nhà máy, giấy phép khai thác chế biến và tiêu thụ sản phẩm quặng sắt. Dự án khai thác, chế biến quặng sắt ở bản Nậm Xan, huyện Loong Chẹng, tỉnh Xay Sổm Bun, CHDCND Lào có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế, tạo thêm ngành nghề sản xuất kinh doanh, việc làm cho người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng cho Bạn và đóng góp lớn vào nguồn ngân sách hàng năm của nhà nước Lào.